Cựu Thủ tướng Trung Quốc Lý Bằng, bị giới hoạt động nhân quyền căm ghét vì vai trò trong cuộc đàn áp Thiên An Môn 1989, đã qua đời. Tân Hoa Xã nói ông Chiều ngày 29/4 nhà trường và Công đoàn trường THPT Thanh Hà đã tổ chức buổi lễ chia tay thầy giáo Nguyễn Văn Sơn về nghỉ hưu theo chế độ. Buổi chia tay diễn ra trong không khí vui vẻ, đầm ấm, xúc động.Đến dự buổi chia tay thầy giáo Nguyễn Văn Sơn có các thầy cô giáo trong Hội đồng sư phạm nhà trường và Thủ tục để được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi: người lao động phải nộp hồ sơ bao gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa. KẾ HOẠCH. Tổ chức kiểm tra cho học sinh phải thi lại năm học 2020-2021 (sau nghỉ hè) Căn cứ T hông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều Trước đó, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đưa ra hai phương án để lấy ý kiến các bộ, ngành về đề xuất nghỉ Tết Nguyên đán năm 2023 kéo dài 7 ngày và 9 ngày. Về phương án nghỉ 7 ngày, công chức, viên chức sẽ nghỉ 2 ngày trước Tết và 3 ngày sau Tết, từ ngày 20 Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. 1/ Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi mới nhấtCăn cứ Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, sửa đổi bổ sung Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội BHXH năm 2014, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi nếu đáp ứng được đủ các điều kiện sau1 - Có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm trở - Có thêm một trong các điều kiện sau- Được nghỉ hưu sớm 05 năm so với tuổi quy địnhNếu thuộc một trong các trường hợpCó đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy đủ 15 năm làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân lao động là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt Được nghỉ hưu sớm 10 năm so với tuổi quy địnhNếu thuộc một trong các trường hợpCó đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở an, bộ đội có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/ Được nghỉ hưu luôn mà không xét đến tuổiNếu thuộc một trong các trường hợpNgười bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở thêm Nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện gì? Chế độ nghỉ hưu trước tuổi được quy định thế nào? Ảnh minh họa 2/ Cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổiCăn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, dù nghỉ hưu trước tuổi hay đủ tuổi thì lương hưu của người lao động đều được tính theo công thức sauLương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương đóng BHXHDTrong đó* Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau- Lao động nữ được hưởngĐóng BHXH 15 năm tính hưởng 45%.Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%.- Lao động nam được hưởngNghỉ hưu từ năm 2022 trở đi Đóng BHXH 20 năm tính hưởng 45%.Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%.- Mức hưởng lương hưu tối đa là 75%.- Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động Bị trừ tỷ lệ hưởng+ Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%.+ Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻLẻ dưới 6 tháng Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương từ 6 tháng trở lên Giảm 1%.- Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi còn lại Được giữ nguyên tỷ lệ thêm Hướng dẫn cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi 3/ Thủ tục giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổiCăn cứ Thông tư số 56/2017/TT-BYT và Quyết định số 2968/QĐ-BYT, thủ tục giám định sức khỏe để nghỉ hưu sớm được thực hiện như sau* Hồ sơ khám giám định- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động hoặc Giấy đề nghị khám giám Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ sau+ Tóm tắt hồ sơ bệnh án;+ Giấy xác nhận khuyết tật;+ Giấy ra viện;+ Sổ khám bệnh;+ Bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;+ Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động nếu đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao Một trong các giấy tờ có ảnh sau+ Chứng minh nhân dân;+ Căn cước công dân;+ Hộ chiếu còn hiệu lực.* Nơi nộp Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh nơi người lao động đang làm việc hoặc cư trú.* Thời gian giải quyếtCơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định. Nếu không khám giám định, trong 10 ngày làm việc, phải trả lời bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý 10 ngày làm việc kể từ khi Hội đồng có kết luận, cơ quan thường trực Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định y hưu trước tuổi nhận lương hưu ra sao? Ảnh minh họa 4/ Hồ sơ hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổiCăn cứ Mục Điều 6 Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, để nghỉ hưu trước tuổi khi đủ điều kiện, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sauTrường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại doanh nghiệp- Sổ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trường hợp đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61% đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề hợp đang bảo lưu thời gian đóng BHXH- Sổ Đơn đề nghị theo Mẫu số Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trường hợp đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61% đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trường hợp thanh toán phí giám định y khoa.Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện để hưởng lương- Bản chính Quyết định hoặc bản chính Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu;- Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm bản chính Đơn đề nghị Mẫu số 14-HSB nêu rõ lý do bị Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trường hợp đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61% đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trường hợp thanh toán phí giám định y khoa.Xem thêm Chi tiết hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng lương hưu 5/ Thủ tục hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổiCăn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, việc đề nghị hưởng lương hưu của người lao động sẽ được chính người đó hoặc người sử dụng lao động thực hiện. Các bước cụ thể như sauBước 1 Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy 2 Nộp hồ sơ cho cơ quan Đối với người lao động đang đóng BHXH Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi đang đóng BHXH .- Các trường hợp khác Nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư hạn nộp Trong 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương 3 Nhận lương gian giải quyết Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy lao động nhận hồ sơ giải quyết từ doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu hưu được chi trả theo một trong các cách sauThông qua tài khoản cá dịch vụ bưu chính công qua người được ủy quyền hợp đây là toàn bộ thông tin về chế độ nghỉ hưu trước tuổi dành cho người lao động. Nếu có thêm bất kỳ vấn đề thắc mắc nào về chế độ hưu trí, bạn đọc có thể liên hệ để được hỗ trợ.>> Người lao động nghỉ hưu trước tuổi Nên hay không?>> Chế độ hưu trí Những thay đổi về tuổi hưu, lương hưu >> Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Quyền lợi hưởng lương hưu là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và cũng là một trong những nội dung pháp lý mà Luật Quang Huy luôn mong muốn được tư vấn chính xác để đảm bảo quyền lợi cho mỗi người. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn chế độ hưu trí, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí 24/7. Hiện nay, pháp luật đã quy định cụ thể về những trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi. Tuy nhiên, vẫn chưa nhiều người có thể nắm rõ những quy định hay điều kiện để có thể được nghỉ hưu trước tuổi. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này cũng như có thể nắm rõ được các quy định về vấn đề này, xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn quy định về nghỉ hưu trước tuổi. 1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp suy giảm khả năng lao động2. Điều kiện nghỉ hưu sớm trong trường hợp không suy giảm khả năng lao động3. Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổi4. Có nên nghỉ hưu trước tuổi không?5. Hồ sơ xin nghỉ hưu trước Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện6. Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi7. Cơ sở pháp lý 1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp suy giảm khả năng lao động Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động trước tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động muốn được nghỉ hưu thì cần phải đáp ứng những điều kiện như sau Tuổi Thời gian đóng BHXH Điều kiện khác Nam Nữ Đủ 55 tuổi 3 tháng Đủ 50 tuổi 4 tháng 20 năm trở lên Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% Đủ 50 tuổi 3 tháng Đủ 45 tuổi 4 tháng Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên Không quy định độ tuổi – Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm – Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên Còn đối với lực lượng vũ trang sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an… có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 là Nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng. Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Như vậy, điều kiện tiên quyết vẫn là người lao động phải đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi như trên. Do đó, để được về hưu trong trường hợp này người lao động phải đến các Hội đồng giám định y khoa của Tỉnh xác định mức suy giảm khả năng lao động mới biết được mình đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hay chưa. 2. Điều kiện nghỉ hưu sớm trong trường hợp không suy giảm khả năng lao động Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động đóng đủ 20 năm BHXH sẽ có đủ điều kiện nghỉ hưu sớm trong trường hợp không suy giảm khả năng lao động mà vẫn sẽ được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo độ tuổi nghỉ sẽ tăng lên theo lộ trình. Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được quy định tại Phụ lục III Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Tức là năm 2022 đối với lao động nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 đó là Nam đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng theo lộ trình. Ngoại trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác. Nam đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số trở lên. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp. Như vậy, kể từ năm 2022, người lao động nghỉ hưu trước tuổi phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi cao hơn so với những năm trước đó. Riêng một số trường hợp bị suy giảm khả năng lao động thì không yêu cầu về độ tuổi. Điều kiện, chế độ nghỉ hưu trước tuổi 3. Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổi Lương hưu đối với người lao động nghỉ trước tuổi được tính như sau Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng BHXH Trong đó Lao động nữ nghỉ hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%; Từ năm 2022, lao động nam nghỉ hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thời gian lẻ dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, thời gian lẻ từ 6 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%. Khi nghỉ hưu trước tuổi người lao động sẽ chịu thiệt về mức hưởng lương vì bị giảm 2% mỗi năm nghỉ. Dù vậy, trong một số trường hợp với những lao động sức khỏe đã quá yếu, không đảm bảo cho công việc hoặc bị suy giảm khả năng lao động vẫn nên cân nhắc nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện. Ngoài ra, vẫn có những trường hợp người lao động về hưu sớm sẽ được hưởng mức lương tối đa nếu đóng đủ số năm BHXH theo quy định đã nêu ở trên. Do đó, tùy vào từng trường hợp của người lao động phù hợp theo quy định của pháp luật để lựa chọn nghỉ hưu trước tuổi. Bởi khi bị suy giảm khả năng lao động, sức khỏe yếu nên về hưu sớm. 5. Hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội Theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những hồ sơ như sau Sổ bảo hiểm xã hội đã được công ty chốt sổ; Quyết định nghỉ việc, hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng hưởng chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội; Kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ tại Khoản 2 Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thành phần hồ sơ hưởng lương hưu của nhóm đối tượng này sẽ bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội. Đơn đề nghị hưởng lương hưu. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù thì cần thêm giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu. Đối với trường hợp xuất cảnh trái phép thì cần thêm văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp. Đối với người mất tích trở về thì cần có Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích. 6. Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi Khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện để về hưu sớm theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì cần phải làm thủ tục nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Bạn sẽ chuẩn bị thành phần hồ sơ tùy như đã nêu ở trên Bước 2 Nộp hồ sơ Nếu bạn vẫn đang đi làm tại thời điểm nghỉ việc hưởng lương hưu và vẫn dưới sự quản lý của công ty thì người lao động sẽ nộp hồ sơ cho công ty và công ty sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm. Trong trường hợp bạn đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn sẽ nộp hồ sơ lên cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp quận/huyện nơi cư trú. Bước 3 Nhận kết quả Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc người lao động trong trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hay tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 7. Cơ sở pháp lý Bộ luật lao động 2019; Luật bảo hiểm xã hội 2014; Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề về hưu trước tuổi cùng chế độ nghỉ hưu trước tuổi mới nhất. Hy vọng qua bài viết này của chúng tôi có thể giúp bạn hiểu rõ về các quy định nghỉ hưu trước tuổi. Nếu nội dung bài viết còn chưa rõ, hoặc bạn cần tư vấn, hỏi đáp thêm về chế độ về hưu trước tuổi, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm xã hội qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./. Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi mới nhất? Mẫu đơn nghỉ hưu sớm theo Nghị định số 108/2014/ NĐ-CP? Hướng dẫn điều kiện, thủ tục nghỉ hưu sớm cho lao động? Hệ thống an sinh xã hội được cấu thành gồm ba hệ thống sau hệ thống ưu đãi xã hội, hệ thống bảo trợ xã hội và hệ thống bảo hiểm xã hội. Trong đó hệ thống bảo hiểm xã hội được người lao động quan tâm nhiều nhất khi họ đi làm. Các chế độ mà người lao động sẽ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là chế độ thai sản, chế độ ốm đau, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Chế độ hưu trí là chế độ được những người lao động sắp về hưu quan tâm nhiều nhất. Theo quy định của pháp luật thì khi nam, nữ lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và đáp ứng đủ điều kiện về tuổi đối với nam từ 60 tuổi trở lên, nữ từ 55 tuổi trở lên thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Tuy nhiên người lao động khi thuộc đối tượng nằm trong chính sách tinh giản biên chế và có nhu cầu về hưu sớm hơn thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi. Người lao động cần phải viết đơn đề nghị lên cho bên cơ quan hay quý công ty để trình bày mong muốn nguyện vọng của mình. Tải về Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI Theo Nghị định số 108/2014/ NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính Phủ Kính gửi Thủ trưởng cơ quan.. Tôi tên… sinh ngày…/… /… Quê quán… Xem thêm Điều kiện và mức hưởng khi nghỉ hưu đối với sĩ quan quân đội nhân dân Hiện đang cư trú tại… Chức vụ, chức danh, nghề nghiệp… Đơn vị công tác… Số sổ Bảo hiểm xã hội… Tổng số thời gian đóng Bảo hiểm xã hội… năm… tháng. Vì lý do sức khỏe/lý do cá nhân nên tôi không thể tiếp tục công tác tại cơ quan. Sau khi nghiên cứu Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính Phủ về chính sách tinh giản biên chế. Tôi xét thấy đủ điều kiện tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP nên tôi viết đơn này kính đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho tôi được nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày……tháng…năm… Kính mong quý cơ quan xem xét. Tôi xin chân thành cảm ơn. …ngày…tháng… năm… Xem thêm Tuổi nghỉ hưu, chế độ hưu trí đối với sĩ quan quân đội mới nhất Người viết đơn Ký, ghi rõ họ tên 2. Các trường hợp được xin nghỉ hưu sớm Để muốn được nghỉ hưu sớm tại Nghị định 108/2014/ NĐ-CP thì người lao động phải thuộc các trường hợp tinh giản biên chế tại Điều 6 của Nghị định này. Nếu thuộc những trường hợp sau đây thì bạn sẽ được nghỉ hưu trước tuổi – Đối với trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội do Bộ Y Tế ban hành hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì cần đáp ứng điều kiện về tuổi và số năm đóng Bảo hiểm xã hội như sau + Nam đủ 50 tuổi đến 53 tuổi. Nữ đủ 45 tuổi đến 48 tuổi; + Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, trong đó đủ 15 năm trong trường hợp làm nghề như trên. – Trong trường hợp thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì Xem thêm Chế độ nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi dành cho giáo viên mới nhất năm 2022 + Nam đủ 55 tuổi đến 58 tuổi. Nữ đủ 50 đến 53 tuổi. + Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên. – Là đối tượng tinh giản biên chế và có thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội do Bộ Y Tế ban hành hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên + Nam trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi. Nữ trên 48 đến dưới 50. + Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm đáp ứng điều kiện làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội do Bộ Y Tế ban hành hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. – Là đối tượng thuộc trường hợp tinh giản biên chế đáp ứng được + Nam trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi. Nữ trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi. + Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên. Xem thêm Quy định độ tuổi nghỉ hưu? Cách tính tuổi nghỉ hưu mới nhất? Ngoài quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định về các trường hợp xin về hưu trước tuổi. Tuy nhiên, những quyền lợi khi được nghỉ hưu trước tuổi tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP sẽ nhiều hơn so với Luật bảo hiểm xã hội như không bị khấu trừ tỉ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và các trợ cấp khác tùy trường hợp cụ thể. 3. Hướng dẫn thủ tục xin nghỉ hưu non Nếu bạn thuộc trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì cần chuẩn bị những hồ sơ sau để được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi – Sổ bảo hiểm đã chốt; – Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí do người lao động lập kèm theo giấy đăng kí địa chỉ nơi cư trú khi nghỉ hưu, nơi khám chữa bệnh ban đầu của người lao động; – Chứng minh nhân dân photo có chứng thực. Nếu bạn vẫn đang công tác tại cơ quan thì công ty có trách nhiệm đi nộp lên cơ quan BHXH. Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc bạn sẽ tiến hành tự nộp lên cơ quan BHXH. 4. Điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi Đối với người lao động nói chung, hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, để có thể nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể như sau – Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc là cán bộ, công chức, viên chức,… và các trường hợp đóng bảo hiểm khác được quy định tại điểm a, b, c, d, g, h, i khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sau đây gọi tắt là người lao động thì họ có thể nghỉ hưu trước tuổi khi đã đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp Xem thêm Thời hạn thông báo về thời điểm nghỉ hưu cho người lao động Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây Năm nghỉ hưởng lương hưu Điều kiện về tuổi đời đối với nam Điều kiện về tuổi đời đối với nữ 2016 Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi 2017 Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi 2018 Đủ 53 tuổi Đủ 48 tuổi 2019 Đủ 54 tuổi Đủ 49 tuổi Từ 2020 trở đi Đủ 55 tuổi Đủ 50 tuổi Người lao động sau khi giám định y khoa mà xác định bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và đáp ứng về độ tuổi, theo đó nam phải từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên. Người lao động khi nghỉ việc mà đi giám định và có kết quả bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và trong suốt thời gian tham gia bảo hiểm, có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. – Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; công an nhân dân…. thuộc các trường hợp được quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trường hợp này, họ có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu đã đóng đủ từ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện sau Nam từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên; Trong từ 20 năm trở lên tham gia bảo hiểm xã hội, họ đã có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục mà pháp luật quy định. Có thể thấy, khi người lao động chưa đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu mà có nguyện vọng muốn nghỉ hưu trước tuổi thì tùy vào từng trường hợp, từng đối tượng mà họ sẽ cần đáp ứng những điều kiện khác nhau, nhưng về cơ bản họ đều phải đáp ứng điều kiện đóng từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Nếu họ không đáp ứng điều kiện về độ tuổi để nghỉ hưu mà cũng đồng thời không đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì họ sẽ không thể nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài việc đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì họ tùy vào từng trường hợp họ cũng phải đáp ứng một số điều kiện khác như đạt được độ tuổi nhất định, bị suy giảm khả năng lao động hoặc đáp ứng điều kiện về thời gian làm việc trong môi trường hoặc ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… Ngoài ra, trong trường hợp người tham gia bảo hiểm là cán bộ, công chức, viên chức, hoặc người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, hoặc người giữ chức vụ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước, hoặc trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu… và các trường hợp khác thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì ngoài việc được nghỉ hưu trước tuổi theo diện suy giảm khả năng lao động theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia bảo hiểm còn có thể nghỉ hưu theo diện tinh giảm biên chế theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 113/2018/NĐ-CP. Cụ thể Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ, được sửa đổi bởi khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP thì người lao động được nghỉ hưu trước tuổi theo diện bị tinh giảm biên chế khi đáp ứng các điều kiện sau – Người lao động là đối tượng bị tinh giảm biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. – Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. – Đáp ứng điều kiện về độ tuổi theo quy định của pháp luật, cụ thể thuộc một trong các trường hợp sau Xem thêm Quy định về tổ chức tang lễ cho cán bộ quân đội nghỉ hưu, người có công Từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, từ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ đồng thời đáp ứng điều kiện trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội của họ có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ lao động – Thương binh xã hội và Bộ y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ. Như vậy, tùy vào từng trường hợp, mà người lao động phải đáp ứng những điều kiện nhất định thì mới có thể nghỉ hưu trước tuổi theo quy định. 5. Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi Như đã phân tích ở trên, hiện nay, tùy vào từng đối tượng áp dụng mà người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi theo diện bị suy giảm khả năng lao động theo quy định của Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội áp dụng chung cho tất cả người lao động hoặc nghỉ hưu trước tuổi theo diện bị tinh giảm biên chế theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 113/2018/NĐ-CP áp dụng cho một số đối tượng người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước, công ty có vốn nhà nước hoặc tổ chức chính trị – xã hội. Trên cơ sở căn cứ nghỉ hưu trước tuổi theo diện nào thì việc xác định mức lương hưu mà người lao động được nhận khi nghỉ hưu trước tuổi sẽ có sự khác biệt nhất định. Cụ thể Đối với trường hợp nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động. Đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động theo nội dung quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức lương hưu mà người lao động được nhận khi nghỉ hưu trước tuổi sẽ được xác định theo khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể được xác định như sau Mức lương hưu hàng tháng được nhận = tỷ lệ lương hưu x nhân mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó – Tỷ lệ lương hưu được xác định như sau + Đối với lao động nữ Thời điểm này là năm 2019, nên áp dụng cách tính lương hưu khi lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, thì tỷ lệ lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm được tính thêm 2% cho mỗi năm; mức tối đa bằng 75%. Tuy nhiên, do nghỉ hưu trước tuổi, nên khi tính tỷ lệ lương hưu cho người lao động này thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, họ sẽ bị trừ đi giảm đi 2%. + Đối với lao động nam Cũng tương tự với lao động nữ, do lao động năm nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, nên công thức tính lương hưu của nam giới sẽ được xác định theo lộ trình. Theo đó, tỷ lệ lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng sau Xem thêm Hồ sơ và thủ tục xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu sớm mới nhất Năm nghỉ hưu Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% 2018 16 năm 2019 17 năm 2020 18 năm 2021 19 năm Từ 2022 trở đi 20 năm Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính thêm 2% cho mỗi năm, mức tối đa hưởng tỷ lệ lương hưu là 75%. Tuy nhiên, do nghỉ hưu trước tuổi, nên khi tính tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi, thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động này sẽ bị trừ đi 2%. – Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội Được xác định theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, và tùy thuộc vào việc người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hay thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định hoặc thời gian tham gia bảo hiểm người lao động tham gia theo cả hai chế độ tiền lương mà cách xác định cũng có sự khác nhau nhất định. Trên cơ sở các căn cứ nêu trên thì người lao động có thể xác định được mức lương hưu hàng tháng mà họ được nhận khi được nghỉ hưu trước tuổi. Đối với trường hợp đủ điều kiện để nghỉ hưu sớm nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì thời điểm đủ điều kiện để người lao động hưởng lương hưu được xác định là ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp theo quy định. Đối với trường hợp nghỉ theo diện bị tinh giảm biên chế. Đối với các trường hợp đủ điều kiện để được nghỉ hưu sớm theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, thì căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP, những trường hợp nghỉ hưu theo diện bị tinh giảm biên chế vẫn được hưởng chế độ lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Chính bởi vậy, có thể hiểu, người thuộc đối tượng và đủ điều kiện để nghỉ hưu theo diện bị tinh giảm biên chế sẽ có cách tính mức tiền lương hưu như trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức tiền lương hưu của người lao động được xác định Mức tiền lương hưu hàng tháng được nhận = Tỷ lệ lương hưu x nhân mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó + Đối với lao động nữ Thời điểm này là năm 2019, nên áp dụng cách tính cho lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng mà lao động nữ đủ điều kiện nghỉ hưu sớm trước tuổi trong diện bị tinh giảm biên chế được xác định như trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi và được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ được tính thêm 2%; và mức hưởng tối đa bằng 75%. + Đối với lao động nam Thời điểm này là năm 2019, nên nếu lao động nam nghỉ hưu theo diện tinh giảm biên chế thì giống như trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi, cách tính lương hưu sẽ được xác định như sau mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội, xác định theo bảng sau đây Xem thêm Điều kiện, cách tính mức hưởng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 Năm nghỉ hưu Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% 2018 16 năm 2019 17 năm 2020 18 năm 2021 19 năm Từ 2022 trở đi 20 năm Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính thêm 2% cho mỗi năm. Trong đó, theo quy định, tỷ lệ lương hưu được hưởng tối đa chỉ được xác định là 75%. Trên đây là cách tính mức tiền lương hưu cho đối tượng nghỉ hưu theo chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Trong đó, mức bình quân tiền lương cũng được xác định theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 6. Hồ sơ và thủ tục để được nghỉ hưu trước tuổi Về hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 19 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016 thì hồ sơ hưởng lương hưu được xác định gồm những giấy tờ sau – Sổ bảo hiểm xã hội bản chính. – Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí do người sử dụng lao động cấp. – Biên bản giám định mức độ suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. Về thủ tục để được giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi. Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định thì – Khi xác định được người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi thì trong vòng 30 ngày tính từ ngày họ đủ điều kiện nghỉ hưu sớm, người sử dụng lao động sẽ nộp hồ sơ hưởng lương hưu đã được chuẩn bị lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Xem thêm Điều kiện nghỉ hưu và mức lương hưu của quân nhân chuyên nghiệp – Trường hợp người lao động là người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, đang chờ hưởng lương hưu, nghỉ việc chờ hưu thì trong thời gian 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu thì họ phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Sau khi nhận được đủ hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động thì trong khoảng thời gian 20 ngày, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền cho người lao động. Trường hợp nếu không giải quyết thì cũng phải có văn bản trả lời cho người nộp hồ sơ theo quy định. Ngoài ra, đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu theo diện bị tinh giảm biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì thủ tục, cũng như hồ sơ hưởng lương hưu vẫn được xác định theo thủ tục chung nêu trên, tuy nhiên trước khi thực hiện thủ tục này, thì phải thực việc tinh giảm biên chế theo quy định trước. Như vậy, dù nghỉ hưu trước tuổi theo diện nào, là nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động hay nghỉ hưu do bị tinh giảm biên chế theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì người lao động cũng chỉ có thể nghỉ hưu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, đồng thời đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi là một trong những quy định tạo điều kiện cho người lao động có thể được hưởng lương hưu trước hạn tuổi, giảm bớt lo lắng của họ khi đến tuổi “xế chiều”. Chuyên mục Biễu mẫu Nhớ để nguồn bài viết Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi mới nhất và hướng dẫn thủ tục của website Bổ sung chính sách nghỉ hưu trước tuổi với nữ cán bộ, công chức cấp xã Hình từ internet Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Bổ sung chính sách nghỉ hưu trước tuổi với nữ cán bộ, công chức cấp xã Cụ thể, theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; - Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân; - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP. 2. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế - Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu nếu có theo quy định của pháp luật về tiền lương. - Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối 60 tháng trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm chưa đủ 60 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác. - Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng. - Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm. - Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm. Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP 3. Nguyên tắc tinh giản biên chế - Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế. - Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước. - Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền. - Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp. Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2023. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Tôi có câu hỏi mong được hỗ trợ giải đáp thắc mắc rằng tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội hơn 20 năm thì khi nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu không? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn. Xin cảm ơn. Pháp luật quy định như thế nào về tuổi nghỉ hưu? Điều kiện hưởng lương hưu là gì? Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về tuổi nghỉ hưu?Căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu cụ thể như sau"Điều 169. Tuổi nghỉ hưu1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định Chính phủ quy định chi tiết Điều này."Nghỉ hưu trước tuổi sau khi đóng bảo hiểm xã hội hơn 20 năm thì có được hưởng lương hưu không?Điều kiện hưởng lương hưu là gì?Đối với điều kiện hưởng lương hưu trong trường hợp này thì điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau"Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14a Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;c Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;d Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao."Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như thế nào?Tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau"Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14...b Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;b Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;c Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đâya Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;"Theo đó, đối với câu hỏi của bạn thì dựa vào những quy định trên, bạn chưa chưa đủ tuổi về hưu và đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng! Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hưởng lương hưu 2166 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?

thủ tục nghỉ hưu trước tuổi năm 2018